Rate this post

Sách bài tập lịch sử lớp 4 hay và chi tiết

Vở bài tập Lịch sử lớp 4 hay nhất và chi tiết được biên soạn bám sát nội dung VBT Lịch sử lớp 4 giúp các em học sinh nắm được kiến ​​thức bài học, trả lời câu hỏi dễ dàng để học tốt môn Lịch sử. Chuyện 4 nữa.

Bạn đang xem: Giải Sách Bài Tập Lịch Sử Lớp 4

*

Sách Bài Tập Lịch Sử 4 Bài 1: Nước Văn Lang

Bài 1 (trang 5 SGK Lịch sử lớp 4): Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.

Nước Văn Lang ra đời cách đây bao nhiêu năm?

Khoảng 700 năm.
Khoảng 1700 năm.
Khoảng 2700 năm.
Khoảng 3700 năm.

Câu trả lời:

Nước Văn Lang ra đời cách đây bao nhiêu năm?

Khoảng 700 năm.
Khoảng 1700 năm.
X Khoảng 2700 năm.
Khoảng 3700 năm.

Bài 2 (trang 5 SGK Lịch sử lớp 4): Nhìn vào các số liệu sau:

Điền tên các đồ vật trong các hình quan sát được vào chỗ tương ứng:

Câu trả lời:

– Hữu ích trong cuộc sống:

+ Dùng cho nông nghiệp: lưỡi cày

+ Đồ dùng sinh hoạt, ăn, uống: Lapa (vá, mép), đồ gốm, lưỡi câu.

+ Dùng để may quần áo: mảnh vải.

+ Dùng làm trang sức: hình nhà sàn, vòng trang sức

+ Dùng làm vũ khí: rìu xéo, giáo, dao găm.

– Là sản phẩm của nghề:

+ Đúc đồng: thìa, lưỡi cày, rìu xéo, vòng trang sức, móc, giáo, dao găm.

+ Nghề làm gốm: Gốm sứ.

+ Ủ tơ, đan lát: mảnh vải, tranh nhà chân đất.

Bài 3 (trang 7 SGK Lịch sử lớp 4): Điền các từ: Lạc hầu, Lạc tướng, Vua, Tôi tớ và Dân vào chỗ trống của sơ đồ cho thích hợp:

Câu trả lời:

*

Bài 4 (trang 8 SGK Lịch Sử lớp 4): Qua quan sát tranh và đọc bài trong SGK, em hãy điền vào các cột để biết người Lạc-Việt ăn, mặc, ở và tổ chức các ngày lễ tết như thế nào?

Câu trả lời:

Xem thêm :   Khu di tích lịch sử
ăn Quần áo và đồ trang sức SỐNG Lễ hội
Lúa, khoai, đậu, cây ăn quả, rau và dưa hấu. Nấu xôi, gói bánh chưng, làm bánh giầy, làm mắm,… Trồng đay, trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải, làm vòng đeo tay, khuyên tai, trống, chiêng, lục lạc, đúc giáo, mác, mũi tên, rìu, lưỡi cày,… khuôn nồi, chảo bằng đồng. nghề đan rổ, thúng, thúng, mủng, thúng, đan thuyền, đóng thuyền gỗ. Nhà sàn tránh thú dữ. Họ quần tụ với nhau thành làng. Thờ thần đất, thần mặt trời. Tục đánh răng đen, ăn trầu, bới tóc, cạo đầu, v.v. Phụ nữ thích đeo hoa tai và nhiều vòng tay bằng đá và đồng. Thường xuyên hóa trang, vui chơi, nhảy múa theo nhịp kèn đồng. Trai làng thi thố sôi nổi hoặc đánh nhau ngoài đồng.

Bài 5 (trang 8 SGK Lịch Sử lớp 4): Viết một đoạn văn ngắn nói về đời sống ăn, ở và sinh hoạt lễ hội của người Lạc Việt vào thời kỳ Các Vương.

Câu trả lời:

Thuở xưa, vào đời Tùy Vương thứ 6, sau khi đánh tan giặc Ân, vua có ý truyền ngôi cho con. Nhân dịp đầu xuân, vị vua trẻ triệu tập các hoàng tử lại, nói: “Ai tìm được món ăn ngon, sắp đặt mâm cơm tươm tất nhất, ta sẽ truyền ngôi cho người ấy”.

Các hoàng tử đua nhau tìm những món quà lạ để dâng vua cha, với hy vọng chiếm lấy ngai vàng. Trong khi đó, người con thứ 18 của Hùng Vương là Tiết Liêu (còn gọi là Lang Liêu) tính tình hiền lành, đạo đức, hiếu thảo với cha mẹ. Vì mẹ anh mất sớm, không có ai vẽ cùng nên anh lo lắng không biết phải làm sao. Một hôm, Tiết Liêu nằm mơ thấy một vị thần đến bảo: “Con ơi, trong trời đất không có gì quý hơn gạo, vì gạo là cái nuôi sống con người, con phải lấy gạo nếp để làm bánh tròn và bánh chưng. hình vuông, vì hình Trời Đất. Ta hãy lấy chiếc lá bỏ nhân vào trong bánh, để hình Cha Mẹ ra đời”. Tiết Liêu tỉnh dậy, mừng rỡ vô cùng. Ông làm theo lời Trời, chọn gạo nếp ngon gói thành những chiếc bánh vuông vắn tượng trưng cho Đất rồi đặt vào bát nấu gọi là Bánh Chưng. Và ông đập gạo nếp để làm bánh hình tròn, để lại hình ông Trời, gọi là bánh dày. Lớp lá xanh bọc bên ngoài và nhân bên trong bánh là hình ảnh cha mẹ yêu thương chăm sóc con cái.

Xem thêm :   Top 14 Địa Điểm Du Lịch Hấp Dẫn Nhất Việt Nam Đẹp Mê Mẩn Quên Lối Về

Vào ngày gặp gỡ, các hoàng tử mang thức ăn lên bàn. Ôi đầy hương vị, nhiều món ngon. Hoàng tử Tiết Liêu chỉ có bánh dày và bánh chưng. Vua Hùng Vương lấy làm lạ hỏi, thì Tiết Liêu bèn kể chuyện Mộng Chúa và giải nghĩa bánh dày, bánh chưng. Vua cha nếm thử, thấy bánh ngon, khen có nghĩa nên truyền ngôi cho Tiết Liêu, con thứ 18.

Từ đó, mỗi khi Tết đến, người ta làm bánh chưng, bánh dày để cúng tổ tiên, trời đất.

Sách Bài Tập Lịch Sử 4 Bài 2: Nước Âu Lạc

Bài 1 (trang 8 SGK Lịch sử lớp 4): Đánh dấu x vào ô trống thể hiện những điểm giống nhau giữa Lạc Việt và Âu Việt.

Sống trên cùng một tấm.
Mọi người đều biết làm đồ đồng.
Họ vừa trồng lúa vừa chăn nuôi gia súc
Các truyền thống có nhiều điểm tương đồng.

Câu trả lời:

Sống trên cùng một tấm.
X Họ đều biết làm đồ đồng.
X Họ vừa trồng lúa vừa chăn nuôi gia súc
X Các truyền thống có nhiều điểm tương đồng.

Bài 2 (trang 9 SGK Lịch Sử lớp 4): ): Quan sát Sơ đồ Khu di tích Cổ Loa: Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng:

Câu trả lời:

Thành Cổ Loa có dạng:

đánh dấu
Hình thang
Quảng trường
X hình xoắn ốc xoắn ốc

Bài 3 (trang 9 SGK Lịch Sử lớp 4): Chọn một trong các từ: hiện đại, an toàn, vững chắc để điền vào chỗ trống trong câu sau.

Câu trả lời:

Nhân dân Âu Lạc đoàn kết đánh giặc, có tướng giỏi chỉ huy, binh khí tốt, đồn lũy nên lần nào giặc cũng bị đánh bại.

Vở bài tập Lịch Sử 4 bài 3: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến ​​phương Bắc

Bài 1 (trang 10 SGK Lịch sử lớp 4): Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng Để thống trị nhân dân ta, các triều đại phong kiến ​​phương Bắc đã làm gì?

Xem thêm :   Giải Mã Ý Nghĩa Số Trong Phong Thủy, Giải Đáp Ý Nghĩa Các Con Số Trong Phong Thủy
Chia nước Âu Lạc thành nhiều quận, huyện do nhà Hán cai trị.
Bắt nhân dân ta vào rừng săn voi, tê giác, chim quý… xuống biển mò ngọc trai, rùa… để nộp cống.
Trả ruộng đất cho dân ta.
Đưa người Hán sang ở với dân ta, bắt dân ta theo phong tục của người Hán, học chữ Hán, sống theo pháp luật của người Hán.

Câu trả lời:

Để thống trị nhân dân ta, các triều đại phong kiến ​​phương Bắc đã làm gì?

X Chia nước Âu Lạc thành nhiều quận, huyện do nhà Hán cai trị.
X Bắt nhân dân ta vào rừng săn voi, tê giác, chim quý… xuống biển mò ngọc trai, rùa… để nộp cống.
Trả ruộng đất cho dân ta.
X Đưa người Hán sang ở với dân ta, bắt dân ta theo phong tục của người Hán, học chữ Hán, sống theo pháp luật của người Hán.

Bài 2 (trang 10 SGK Lịch sử lớp 4): Điền vào chỗ trống trong các câu sau với các từ thích hợp: phong tục truyền thống, phục tùng, mua lại, đồ trang sức.

Câu trả lời:

Không nản lòng, nhân dân ta vẫn duy trì các phong tục truyền thống như ăn trầu, đánh răng, mở hội đầu xuân bằng đua thuyền, đấu vật và hát quan họ. Đồng thời, nhân dân ta đã biết tiếp thu nghề làm giấy, nghề làm thủy tinh, nghề kim hoàn, v.v… của người dân phương Bắc.

Xem thêm: Văn hóa nhân loại là gì? Các khái niệm và ví dụ về văn hóa là gì?

Bài 3 (trang 10 SGK Lịch sử lớp 4): ): Dựa vào SGK, hoàn thành bảng sau:

Câu trả lời:

Sự kiện đã xảy ra Người lãnh đạo cuộc nổi dậy
40 Hai Bà Trưng
248 Bà Triệu
542 Lý Bí
550 Triệu Quang Phục
722 Tín dụng Mai Thức
766 Phùng Hưng
905 Bạn nói
931 Dương Đình Nghệ
938 Ngô Quyền

…………………………..

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Giải Vở Bài Tập Lịch Sử Lớp 4, Học Tốt Giải Vở Bài Tập (Vbt) Lịch Sử Lớp 4 . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

By Chaolong TV

Chaolong TV trang web xem livestream bóng đá trực tiếp miễn phí tất cả các giải đấu hàng đầu thế giới. Xem bóng đá trực tiếp tốc độ cao chất lượng 4k, không quảng cáo, bình luận tiếng việt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *