Rate this post

8 Tháng Tám, 201913 Tháng Tám, 2019 admin
Posted in Lịch sử, Lịch sử Thế Giới, Tài liệu miễn phí học sinh sinh viên
Tagged Lịch Sử Văn Minh Thế Giới, Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới, Văn minh Ai Cập cổ đại, Văn minh ấn Độ, Văn minh là gì, Văn minh Lưỡng Hà cổ đại

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh

Văn minh là gì?Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa. Trái với văn minh là dã man.

Lưu ý: Vì file các sách khá nặng. Bạn nào cần tải có thể để lại Gmail bên dưới, admin sẽ gửi mail sớm nhất.

Bạn đang xem: Giáo trình lịch sử văn minh thế giới

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh

 

BÀI MỞ ĐẦU

Khái niệm văn minh
Các nền văn minh lớn trên thế giới

CHƯƠNG I: VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY Á

Văn minh Ai Cập cổ đại
Tổng quan về Ai Cập cổ đại
Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ai Cập cổ đại
Văn minh Lưỡng Hà cổ đại
Tổng quan về Lưỡng Hà cổ đại
Những thành tựu chủ yếu của văn minh Lưỡng Hà cổ đại
Văn minh Arập
Sơ lược về lịch sử ArậpĐạo Hồi

III. Văn học nghệ thuật, khoa học, giáo dục

CHƯƠNG II: VĂN MINH ẤN ĐỘ

Tổng quan về Ấn Độ cổ trung đại
Những thành tựu chính của văn minh Ấn Độ

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh

III. Nghệ thuật

Khoa học tự nhiên
Tôn giáo

CHƯƠNG III: VĂN MINH TRUNG QUỐC

Tổng quan về Trung Quốc cổ trung đại
Những thành tựu chính của văn minh Trung Quốc

CHƯƠNG IV: VĂN MINH KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Điều kiện tự nhiên
Cơ sở hình thành nền văn minh khu vực Đông Nam Á

III. Một số thành tựu văn hóa

CHƯƠNG V: VĂN MINH HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI

Tổng quan về Hy Lạp và La Mã cổ đại
Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hy – La cổ đại

CHƯƠNG VI: VĂN MINH TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI

Hoàn cảnh lịch sử
Văn hóa Tây Âu từ thế kỷ V đến thế kỷ X

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh

III. Văn hóa Tây Âu từ thế kỷ XI đến đầu thế kỷ XIV

Văn hóa Tây Âu thời Phục hưng
Sự tiến bộ về kĩ thuật
Sự ra đời của Đạo Tin lành

VII. Sự tiếp xúc giữa các nền văn minh

CHƯƠNG VII: SỰ XUẤT HIỆN VĂN MINH CÔNG NGHIỆP

Điều kiện ra đời của nền văn minh công nghiệp
Cuộc cách mạng công nghiệp

III. Phát minh Khoa học – Kĩ thuật và những học thuyết chính trị thời cận đại

Thành tựu văn học và nghệ thuật

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh

CHƯƠNG VIII: VĂN MINH THẾ GIỚI THỂ KỶ XX

Văn minh thế giới nửa đầu thế kỷ XXChiến tranh thế giới và sự phá hoại văn minh nhân loại

III. Văn minh thế giới nửa sau thế kỷ XX

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Văn minh là gì?Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinhthần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao củanền văn hóa. Trái với văn minh là dã man.– Ví dụ: văn minh Phương Đông, văn minh Hy Lạp…Chữ văn minh trong tiếng Pháp là civilisation, trong tiếng
Anh là civilization, còn có nghĩa là hoạt động khai hóa làm thoátkhỏi trạng thái nguyên thủy.Như vậy, khi định nghĩa văn minh, người ta đã đề cập đếnmột khái niệm mới, đó là văn hóa.Vậy, văn hóa là gì? Văn hóa là một từ tiếng Hán, do Lưu
Hướng, người thời Tây Hán nêu ra đầu tiên. Nhưng lúc bấy giờ,hai chữ văn hóa có nghĩa là “dùng văn để hóa“, nói một cáchkhác, văn hóa tức là giáo hóa. Đến thời cận đại, nghĩa của chữvăn hóa có phần khác trước.

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh
Nguyên là, chữ văn hóa trong tiếng Anh và tiếng Pháp làculture. Chữ này có nguồn gốc từ chữ La tinh cultura nghĩa làtrồng trọt, cư trú, luyện tập, lưu tâm… Đến giữa thế kỉ XIX, dosự phát triển của các khoa nhân loại học, xã hội học, dân tộchọc…, khái niệm văn hóa đã thay đổi. Người đầu tiên đưa ra địnhnghĩa mới về văn hóa là Taylor, nhà nhân loại học đầu tiên củanước Anh. Ông nói: “Văn hóa là một tổng thể phức tạp, bao gồmtri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tụcvà cả những năng lực, thói quen mà con người đạt được trongxã hội“. Sau đó, các học giả đã đua nhau đưa những định nghĩavề văn hóa. Trên cơ sở ấy, người Nhật đã dùng hai chữ văn hóađể dịch chữ culture của phương Tây và do đó, chữ văn hóa mớicó nghĩa như ngày nay.

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh
Hiện nay, đa số học giả cho rằng, văn hóa là tổng thể nhữnggiá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quátrình lịch sử.Như vậy, văn hóa cùng xuất hiện đồng thời với loài người.Khi con người biết chế tạo ra công cụ đá cũng là khi họ bắt đầusáng tạo ra văn hóa. Dần dần, ngoài văn hóa vật chất, họ cònsáng tạo ra nghệ thuật, tôn giáo… Trên cơ sở nền văn hóa nguyênthủy, đến giai đoạn nhất định, loài người mới tiến vào kì vănminh.Như thế, văn hóa và văn minh đều là những giá trị vật chấtvà tinh thần do loài người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử,nhưng văn hóa và văn minh khác nhau ở chỗ văn hóa là toàn bộnhững giá trị mà loài người sáng tạo ra từ khi loài người ra đờiđến nay, còn văn minh chỉ là những giá trị mà loài người sángtạo ra trong giai đoạn phát triển cao của xã hội.Vậy thì giai đoạn phát triển cao đó là giai đoạn nào? Đó làđoạn có nhà nước, thông thường vào thời kì thành lập nước thìchữ viết cũng xuất hiện, do đó văn hóa có một bước phát triểnnhảy vọt. Tuy nhiên, do hoàn cảnh cụ thể, có một số nơi, khi nhànước ra đời vẫn chưa có chữ viết, nhưng đó là những trường hợpkhông điển hình.

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh
Liên quan tới khái niệm văn hóa văn minh còn có kháivăn hiến. Trong bài Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: “Xétnhư nước Đại Việt ta, thực là một nước văn hiến“. Vậy văn hiếnlà gì?
Khổng Tử nói: “Lễ của đời Hạ, ta có thể nói được, nhưngnước Kỉ (nước còn bảo tồn lễ của đời Hạ) không đủ chứng minh;lễ của đời Ân, ta có thể nói được, nhưng nước Tống (nước cònbảo tồn lễ của đời Ân) không đủ chứng minh. Đó là vì văn hiếnkhông đủ, nếu đủ thì ta có thể chứng minh.”(Luận ngữ).

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh
Như vậy, văn hiến là một thuật ngữ chỉ chung sử sách vàcác chế độ chính sách. Có sử sách tức là đã bước vào thời kì vănminh, do đó trước đây, dưới thời phong kiến, khi chưa có chữvăn minh với nghĩa như ngày nay, chữ văn hiến thực chất là vănminh. Như vậy, câu “Xét như nước Đại Việt ta thực là một nướcvăn hiến” có nghĩa là “Xét như nước Đại Việt ta thực là mộtnước văn minh”.

Tải sách Lịch Sử Văn Minh Thế Giới – Vũ Dương Ninh

Tóm lại, các khái niệm văn hóa, văn minh văn hiến,ngoài những nghĩa riêng biệt không lẫn lộn được như đối vớitừng cá nhân, chỉ có thể nói trình độ văn hóa, không thể nói trìnhđộ văn minh, ngược lại, đối với xã hội, chỉ có thể nói thời đạivăn minh, không thể nói thời đại văn hóa, nói chung, ba thuậtngữ này có nghĩa rất gần nhau. Chỗ khác nhau là, văn minh làgiai đoạn phát triển cao của văn hóa, còn văn minh và văn hiếnkhác nhau ở chỗ văn minh (civilisation) là một từ mới du nhập,còn văn hiến là một từ cổ ngày nay không dùng nữa

Giáo trình gồm 8 chương nhằm đem lại cho người học những hiểu biết cơ bản, có hệ thống về các nền văn minh lớn thời cổ – trung đại ở phương Đông, phương Tây và nền văn minh thời cận, hiện đại. Nội dung mỗi chương đề cập đến cơ sở hình thành mỗi nền văn minh, trình độ phát triển kinh tế, phân hóa xã hội, sơ lược sự thành lập và cấu trúc nhà nước, triết học, tư tưởng, những thành tựu về khoa học – kĩ thuật và văn học nghệ thuật. Mời bạn đọc tham khảo.

Xem thêm: Giải tập bản đồ địa lý lớp 9 bài 38, giải tập bản đồ địa lí 9

*

Giáo trình
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦUBÀI MỞ ĐẦU I. Một số vấn đề về khái niệm II. Những dấu hiệu văn minh trong thời kì công xã nguyên thuỷ III. Các nền văn minh lớn trên thế giới
Chương I: VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY Á I. Văn minh Ai Cập cổ đại II. Văn minh Lưỡng Hà cổ đại III. Văn minh Arập
Chương II: VĂN MINH ẤN ĐỘ I. Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ấn Độ
Chương III: VĂN MINH TRUNG QUỐC I.Cơ sở hình thành nền văn minh Trung Hoa II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung Hoa
Chương IV: VĂN MINH HY LẠP CỔ ĐẠI I. Cơ sở hình thành nền văn minh Hy Lạp cổ đại II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hy Lạp cổ đại
Chương V: VĂN MINH LA MÃ CỔ ĐẠI I. Cơ sở hình thành nền văn minh La Mã cổ đại II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh La Mã cổ đại
Chương VI: VĂN MINH TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI I. Hoàn cảnh hình thành nền văn minh Tây Âu Trung đại II. Văn hoá Tây Âu từ thế kỷ V đến thế kỷ X III. Văn hoá Tây Âu từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIV IV. Văn hoá Tây Âu thời phục hưng V. Sự tiến bộ về kỹ thuật VI. Sự ra đời của đạo Tin Lành
Chương VII: SỰ XUẤT HIỆN VĂN MINH CÔNG NGHIỆP I. Điều kiện ra đời của nền văn minh công nghiệp II. Cuộc cách mạng công nghiệp III. Những phát minh KHKT và học thuyết chính trị thời cận đại IV. Những thành tựu về văn học nghệ thuật
Chương VIII: VĂN MINH THẾ GIỚI THẾ KỶ XX I. Văn minh thế giới nữa đầu thế kỷ XX II. Chiến tranh thế giới và sự phá hoại văn minh nhân loại III. Văn minh thế giới nữa sau thế kỷ XXKẾT LUẬNLỜI NÓI ĐẦUMôn Lịch sử văn minh thế giới đã được đưa vào chương trình của các trường đại học và cao đẳng một số năm nay. Khốilượng kiến thức về các nền văn minh nhân loại thì rất lớn. Có nhiều giáo trình Lịch sử văn minh thế giới đã được xuất bản đểsử dụng ở các trường đại học phục vụ cho chương trình 60 tiết . Tên giáo trình mỗi nơi không giống nhau, có cuốn lấy tên là
Lịch sử văn minh thế giới, có cuốn lại lấy tên là Lịch sử văn minh nhân loại. Cấu trúc mỗi giáo trình cũng không giống nhau .Để phục vụ cho các bạn sinh viên cao đẳng với thời lượng chương trình chỉ có 30 tiết, chúng tôi sau khi tham khảo giáo trìnhở một số các trường bạn, dựa vào chương trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo để làm chuẩn biên soạn Giáo trình này.Đối với sinh viên Khoa học xã hội, học phần này còn có tác dụng trực tiếp giúp các bạn sẽ giảng dạy tốt hơn chương trình
THCS mới áp dụng từ năm 2002. Bởi vì ở chương trình THCS mới có chú ý đề cập rất nhiều đến các giá trị văn minh vật thểvà phi vật thể mà nhân loại đã sáng tạo ra trong quá trình phát triển.Giáo trình gồm có 8 chương nhằm đem lại cho người đọc những hiểu biết cơ bản, có hệ thống về các nền văn minh lớn thờicổ – trung đại ở phương Đông, phương Tây và nền văn minh công nghiệp thời cận, hiện đại.Trong nội dung mỗi chương, chúng tôi trước tiên đề cập tới cơ sở hình thành mỗi nền văn minh, trình độ phát triển kinh tế,phân hóa xã hội, sơ lược sự thành lập và cấu trúc nhà nước, triết học, tư tưởng, những thành tựu về khoa học – kĩ thuật và vănhọc nghệ thuật.Do đây là giáo trình chỉ để phục vụ cho sinh viên CĐSP với chương trình 30 tiết, vì vậy chúng tôi chỉ đưa vào đây những gìđược coi là cô đọng, cơ bản nhất. Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm thì chúng ta có thể tham khảo ở các tài liệu đã có khá đầyđủ trên thư viện của Trường Đại học An Giang:• Almanach những nền văn minh thế giới, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 1996 ( nhiều tác giả ).• Vũ Dương Ninh ( chủ biên ): Lịch sử văn minh nhân loại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997.• Vũ Dương Ninh ( chủ biên ): Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999.• Lê Phụng Hoàng ( chủ biên ): Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999.Do ý định muốn góp phần giúp các bạn sinh viên trong quá trình học tập, chúng tôi đã mạnh dạn biên soạn tài liệu này. Trongquá trình biên soạn khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được những sự góp ý chân thành của các thầy côgiáo, các bạn sinh viên và các độc giả để chúng tôi sửa chữa giáo trình được hoàn chỉnh hơn. Chân thành cám ơn. Tp.Long Xuyên tháng 8-2002 Người biên soạn
BÀI MỞ ĐẦUI. Một số vấn đề về khái niệm1.1 Văn hoá?
Trước khi nói về thuật ngữ văn minh, chúng ta cần thống nhất với nhau về khái niệm văn hóa. Theo Từ điển tiếng Việt, NXBKhoa học Xã hội, Hà Nội, 1994: Văn hoá gồm tổng thể những giá trị vật chất cũng và tinh thần do con người sáng tạo ratrong quá trình lịch sử.Ngày nay, đã có nhiều học giả đưa ra những thuật ngữ về văn hóa, nhưng đa số các học giả đều thống nhất với nhau nộidung văn hoá là tất cả mọi giá trị vật chất và tinh thần mà con người ta đã sáng tạo ra hay thu nhận được trong quá trìnhlịch sử .Như vậy, mỗi dân tộc đều có tổng thể những giá trị văn hoá của mình, từ những cái trống đồng nổi tiếng đến tục nhuộm răng,ăn trầu, xăm mình trước kia … Những giá trị văn hoá đó, bên cạnh những giá trị do chính dân tộc đó sáng tạo ra thì không ítgiá trị có nguồn gốc thu nhận được từ các cộng đồng khác trong quá trình tiếp xúc giữa các cộng đồng . Chữ viết, đạo Nho,nhiều phong tục cưới xin, ma chay … của dân tộc ta chắc chắn cũng chịu ảnh hưởng của những dân tộc láng giềng .Mỗi người sinh ra và lớn lên ở một môi trường nhất định, thường có vốn liếng những giá trị riêng thu nhận được từ môitrường cộng đồng mình đã trưởng thành.Trước kia, do điều kiện giao thông, thông tin liên lạc còn hạn chế, những người cónguồn gốc văn hoá khác nhau lần đầu tiên giao tiếp với nhau rất dễ xảy ra hiểu lầm, thậm chí có lúc mâu thuẫn gay gắt.1.2. Văn minh?
Cũng theo Từ điển tiếng Việt ( sđd ): Văn minh là trình độ phát triển đạt đến một mức độ nhất định của xã hội loài người,có nền văn hoá vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng.( Văn minh Ai Cập. Ánh sáng của văn minh. Nền văn minhcủa loài người.)Theo chúng tôi, Văn minh là trạng thái tiến bộ cả về vật chất cũng như tinh thần của xã hội loài người. Văn minh còn cóthể hiểu là giai đoạn phát triển cao của văn hoá cũng như hành vi hợp lí của con người .Như vậy đã có con người là có những giá trị văn hoá. Nhưng trong lịch sử, đến giai đoạn nào thì thường được người tathống nhất là loài người đã bước vào xã hội văn minh? Đó là giai đoạn có nhà nước. Thông thường cùng với giai đoạn hìnhthành nhà nước thì chữ viết cũng xuất hiện, do đó văn hoá có bước phát triển nhảy vọt. Tất nhiên, có thể ở một số nơi đã cónhà nước mà chưa có chữ viết, nhưng đó không phải là trường hợp phổ biến.Bên cạnh khái niệm văn hoá, văn minh, ở nước ta trước kia còn có khái niệm văn hiến, văn vật.Trong bài Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết “ Như nước Đại Việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu”. Thủa đónước ta chưa có thuật ngữ văn minh, câu đó của Nguyễn Trãi có nghĩa tương đương “ Xét như nước Đại Việt ta trước kiathực là một nước văn minh. Như vậy văn hiến có nghĩa tương đương như văn minh. Văn minh là từ hiện đại, văn hiến là mộttừ cổ ngày nay ít người sử dụng.Còn theo Từ điển tiếng Việt: Văn hiến là truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp. ( Một nước văn hiến )Văn vật là khái niệm để chỉ những giá trị văn hoá về mặt vật chất. “Thăng Long ngàn năm văn vật”. Có một thuật ngữ dễ hiểuhơn nhiều, đó là thuật ngữ văn hoá vật thể. Còn theo Từ điển tiếng Việt thì định nghĩa: Văn vật là truyền thống văn hoá tốtđẹp biểu hiện ở nhiều nhân tài trong lịch sử và nhiều di tích lịch sử.II. Những dấu hiệu văn minh trong thời kì công xã nguyên thuỷ
Tuy các học giả đều thống nhất với nhau, khi xuất hiện các nhà nước đầu tiên trên trái đất này thì lúc đó mới có thể nói loàingười đã bước vào xã hội văn minh. Nhưng như ta đã thống nhất ở trên “Văn minh là để chỉ giai đoạn phát triển cao củavăn hoá cũng như hành vi hợp lí của con người”. Vì vậy, ngay từ thời kì nguyên thuỷ, tuy chưa có thể gọi là xã hội văn minhnhưng con người thời kì đó đã có những biểu hiện tiến bộ, hợp lí, đặt tiền đề cho sự hình thành các nền văn minh nhân loạisau này:Việc tìm ra lửa đánh dấu một bước tiến nhảy vọt trong lịch sử loài ngưòi, giúp con người mạnh hơn hẳn các loài động vậtkhác. Lửa giúp con người chiến thắng thú dữ, nướng chín thức ăn, làm đồ gốm, chinh phục các rừng cây để làm đất trồng trọt…và sau này là nghề luyện kim .• Từ chỗ sống theo bày đàn tiến lên xây dựng tổ chức công xã thị tộc, đó là một tổ chức hợp lí đầu tiên về mặt xã hội. Đốivới lịch sử loài người, đây là một bước tiến lớn.• Phân công lao động giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa nông nghiệp với thủ công nghiệp. Đây là một sự sắp xếp hợp lí,tiện lợi, tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá trong xã hội văn minh sau này.• Sự xuất hiện cung tên cũng là một bước tiến lớn. Đây là một loại vũ khí phức tạp đòi hỏi phải tích luỹ kinh nghiệm, trí tuệsắc sảo và kĩ năng khéo léo.• Hôn nhân cũng có một bước tiến lớn từ tạp giao, đồng huyết đến hôn nhân theo gia đình ổn định. Đó là sự tích luỹ kinhnghiệm nhiều đời để tránh hiện tượng đồng huyết, tăng sức sống cho thế hệ sau.• Tôn giáo nguyên thuỷ xuất hiện cũng là một bước tiến lớn về mặt tinh thần. Tín ngưỡng tô tem, việc thờ cúng tổ tiên lànhững biểu hiện giá trị tinh thần quan trọng của con người nguyên thuỷ.• Nghệ thuật nguyên thuỷ cũng là một biểu hiện phát triển văn hoá quan trọng, nó thể hiện cách nhìn của người xưa bằngnhững hình tượng cụ thể đối với thế giới bên ngoài.• Những biểu hiện ban đầu của kí hiệu ghi nhớ như dùng dây thừng để thắt nút, dùng các hình vẽ để diễn tả tình cảm cũnglà những tiền đề cho chữ viết sau này.III. Các nền văn minh lớn trên thế giới
Loài người xuất hiện cách đây hàng triệu năm và ngay từ lúc đó con người đã tạo ra nhiều giá trị vật chất cũng như tinh thầnnhưng xã hội nguyên thuỷ lúc đó nói chung vẫn còn ở trong tình trạng mông muội.Tới cuối thiên niên kỉ IV, đầu thiên niên kỉ III TCN, ở một số nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn các nơi khác, con ngườitập trung sinh sống ở những nơi đó đông hơn. Hạ lưu các con sông lớn ở châu Á và châu Phi đã hình thành ra bốn trung tâmvăn minh sớm nhất của nhân loại đó là trung tâm văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa.Một điểm giống nhau là cả bốn trung tâm văn minh này đều dựa vào các con sông lớn: Ai Cập nhờ có sông Nin ( Nile),Lưỡng Hà nhờ có sông Ơphrat ( Euphrates) Tigrơ ( Tigris ), Ấn Độ nhờ có sông Ấn và sông Hằng, Trung Hoa nhờ có Hoàng
Hà và Trường Giang. Hạ lưu của các con sông này đất rất màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, tạo điều kiệncho cư dân ở đây sớm bước vào xã hội văn minh. Ở phương Tây, có hai trung tâm văn minh xuất hiện muộn hơn, đó là văn minh Hy Lạp và La Mã ( khoảng cuối thiên niên kỉ IIIđến đầu thiên niên kỉ II TCN ). Tuy xuất hiện muộn hơn các trung tâm văn minh ở phương Đông, nhưng nhờ kế thừa các thànhtựu văn minh của phương Đông rồi sau đó phát triển lên nên văn minh Hy-La cũng để lại cho nhân loại nhiều giá trị quantrọng. Thời trung đại, toàn bộ Tây Á và Bắc Phi nằm trong lãnh thổ đế quốc Arập. Phương Đông hình thành ba trung tâm văn minhlớn là Arập, Ấn Độ, Trung Hoa. Trong ba trung tâm văn minh đó, Ấn Độ và Trung Hoa có sự phát triển liên tục từ thời cổ đạitới thời trung đại. Ở phương Tây, thời trung đại chỉ nằm trong một trung tâm văn minh là văn minh Tây Âu. Ngoài những trung tâm văn minh lớn, thời cổ-trung đại trên thế giới còn hình thành những trung tâm văn minh nhỏ hơn nhưvăn minh của một số người dân da đỏ ở Châu Mĩ, văn minh ở một số vùng thuộc Đông Nam Á . Ngay từ thời cổ-trung đại, những nền văn minh trên thế giới không phải phát triển hoàn toàn biệt lập với nhau.Con ngườigiữa các trung tâm văn minh khác nhau đã có sự tiếp xúc với nhau qua buôn bán, du lịch, chiến tranh, hay truyền giáo. Vì vậychắc chắn những giá trị vật chất cũng như tinh thần giữa các trung tâm văn minh ấy cũng đã có ảnh hưởng lẫn nhau. Tới thời cận đại, các nước phương Tây nhờ sự phát triển nhanh chóng về khoa học kĩ thuật đã trở thành các quốc gia pháttriển về kinh tế, hùng mạnh về quân sự. Cùng với quá trình thực dân hoá, các nước phương Tây đã lôi cuốn các vùng còn lạicủa thế giới vào luồng phát triển của văn minh chung thời cận đại. Trên cơ sở của văn minh thế giới thời cổ-trung đại mà loài người thời cận đại và hiện đại đã tạo nên được những thành tựuto lớn trên tất cả các lĩnh vực như chúng ta đã thấy ngày nay.Chương I: VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY ÁI. Văn minh Ai Cập cổ đại1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN MINH AI CẬP CỔ ĐẠI :1.1.1. Địa lí và dân cư :Ai Cập nằm ở Đông Bắc Châu Phi, hạ lưu sông Nin. Sông Nin là một con sông dài nhất thế giới, khoảng 6500 km chảy từ
Trung Phi lên Bắc Phi. Hàng năm, tới mùa mưa nước sông Nin cuồn cuộn đỏ phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở hạ lưusông Nin. Đất đai màu mỡ, cây cỏ tốt tươi, các loài động thực vật phong phú, nên ngay từ thời nguyên thuỷ con người đã tậptrung sinh sống ở đây đông hơn các khu vực xung quanh.Tới cách ngày nay khoảng 6000 năm, con người ở đây đã biết sử dụng những công cụ, vũ khí bằng đồng. Công cụ bằngđồng giúp con người ở đây chuyển sang sống chủ yếu nhờ nghề nông, thoát khỏi cuộc sống săn bắn, hái lượm và sớm bướcvào xã hội văn minh. Chính vì vậy mà cách đây hơn 2000 năm trước, một nhà sử học Hy Lạp là Hêrôđôt tới thăm Ai Cập đãcó một nhận xét rất hay là “ Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”.Về mặt dân cư, những cư dân cổ nhất ở lưu vực sông Nin là những thổ dân Châu Phi hình thành trên cơ sở hỗn hợp nhiều bộlạc. Sau này, một số bộ tộc Hamit (Hamites) từ Tây Á xâm nhập hạ lưu sông Nin. Trải qua một quá trình hỗn hợp lâu dài giữangười Hamit và thổ dân Châu Phi đã hình thành ra những tộc người Ai Cập cổ đại.1.1.2. Các thời kì lịch sử chính của Ai Cập cổ đại :Do giáo trình này mục đích chính là làm cho người đọc hình dung được sự phát triển của văn minh nhân loại, vì vậy lịch sử củacác trung tâm văn minh chỉ trình bày sơ lược ở mức độ các thời kì lịch sử chính.Lịch sử Ai Cập cổ đại có thể chia ra làm 5 thời kì chính sau :• Thời kì Tảo
Vương quốc ( khoảng 3200 – 3000 năm TCN )• Thời kì Cổ Vương quốc ( khoảng 3000 – 2200 năm TCN )• Thời kì Trung Vương quốc ( khoảng 2200 – 1570 năm TCN )• Thời kì Tân Vương quốc ( khoảng 1570 – 1100 năm TCN )• Thời kì Hậu Vương quốc ( khoảng 1100 – 31 năm TCN )1. 2 . NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH AI CẬP CỔ ĐẠI :1.2.1. Chữ viết, văn học :Khoảng hơn 3000 năm
TCN, người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra chữ tượng hình . Muốn chỉ một vật gì thì họ vẽ những néttiêu biểu của sự vật đó. Để diễn tả những khái niệm trừu tượng thì họ mượn ý. Thí dụ để diễn tả trạng thái khát thì họ vẽ balàn sóng nước và cái đầu bò đang cúi xuống; để nói lên sự công bằng thì họ vẽ lông chim đà điểu ( vì lông đà điểu hầu nhưdài bằng nhau ).Từ chữ tượng hình, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống 24 chữ cái. Vào thiên niên kỉ II TCN, người
Híchxốt đã học cách viết của người Ai Cập để ghi lại các ngôn ngữ của mình. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnhhưởng tới người Phênixi và người Phênixi đã sáng tạo ra vần chữ cái A , B …Những chữ tượng hình của người Ai Cậpđược khắc trên đá, viết trên da, nhưng nhiều nhất là được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại “giấy” cổ xưa nhất, dovậy ngôn ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi là papes, papier …Năm 1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp là
Sampôliông ( Champollion ) đã tìm cách đọc được thứ chữ này.Về văn học, những tác phẩm tiêu biểu còn lại như Truyện hai anh em, Nói Thật và Nói Láo, Đối thoại của một người thấtvọng với linh hồn của mình , Người nông phu biết nói những điều hay …1.2.2. Tôn giáo :Người Ai Cập cổ đại theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần. Ban đầu, mỗi vùng thờ mỗi vị thần riêng của mình, chủ yếu lànhững vị thần tự nhiên. Đến thời kì thống nhất quốc gia, bên cạnh những vị thần riêng của mỗi địa phương còn có các vị thầnchung như thần Mặt trời ( Ra ), thần sông Nin (Osiris ).Người Ai Cập cổ tin rằng con người có hai phần : hồn và xác. Khi con người chết đi, linh hồn thoát ra ngoài nhưng có thể mộtlúc nào đó lại tìm về nơi xác ( Họ tin rằng như khi bị ngất , hồn thoát ra ngoài tạm thời ). Vì vậy những người giàu có tìm mọicách để giữ gìn thể xác. Kĩ thuật ướp xác vì vậy cũng rất phát triển.1.2.3. Kiến trúc điêu khắc :Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều đền đài, cung điện, nhưng nổi bật nhất phải kể đến là các kim tự tháp hùng vĩ,vĩnh cửu. Người thiết kế ra Kim tự tháp đầu tiên để làm nơi yên nghỉ cho các pharaon là Imhotép. Người ta đã phát hiện rakhoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có 3 Kim tự tháp nổi tiếng nằm ở gần thủ đô Cairo. Lớn nhất là Kim tựtháp Kêôp ( Kheops ) cao tới 146m, đáy hinh vuông , mỗi cạnh tới 230m. Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp vẫn sừngsững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập có câu “ Tất cả mọi vật đều sợ thời gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng mìnhtrước Kim tự tháp”.Ngoài việc xây dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng cho đời sau qua các công trình điêu khắc. Đặc biệtnhất là tượng Nhân Sư (Sphinx ) hùng vĩ ở gần Kim tự tháp Khephren. Bức tượng mình sư tử với gương mặt Khephren caohơn 20m này có lẽ muốn thể hiện Khephren là chúa tể với trí khôn của con người và sức mạnh của sư tử.1.2.4. Khoa học tự nhiên :Về thiên văn, người Ai Cập cổ đã vẽ được bản đồ sao, họ đã xác định 12 cung hoàng đạo và sao Thuỷ,Kim, Hoả, Mộc, Thổ.Người Ai Cập cổ làm ra lịch dựa vào sự quan sát sao Lang ( Sirius ). Một năm của họ có 365 ngày, đó là khoảng cách giữahai lần họ thấy sao Lang xuất hiện đúng đường chân trời. Họ chia một năm làm 3 mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30ngày. Năm ngày còn lại được xếp vào cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày, họ đã chế ra đồng hồ mặt trời vàđồng hồ nước.Về toán học, do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của người Ai Cập cổ cũng sớm được chú ý pháttriển. Họ dùng hệ đếm cơ số 10. Họ rất thành thạo các phép tính cộng trừ, còn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cáchcộng trừ nhiều lần. Về hình học, họ đã tính được diện tích của các hình hình học đơn giản; đã biết trong một tam giác vuông thìbình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Pi của họ tính = 3,14 .Về Y học, người Ai Cập cổ đã chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại , mắt, răng, dạ dày … Họ đã biết giải phẫu vàchữa bệnh bằng thảo mộc.II. Văn minh Lưỡng Hà cổ đại2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN MINH LƯỠNG HÀ CỔ ĐẠI:2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư:Lưỡng Hà là một vùng bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigrơ và Ơphrát thuộc Tây Á. Người Hy Lạp cổ đại gọi đây là
Mésopotamie, có nghĩa là vùng đất giữa hai sông. Tây Á phần lớn là núi và sa mạc, vì vậy vùng đất phì nhiêu năm giữa haicon sông này là nơi thường xảy ra các cuộc tranh chấp giữa các tộc người để tìm mảnh đất thuận lợi cho cuộc sống.Về cư dân, người Sumer từ thiên niên kỉ IV TCN đã tới định cư ở Lưỡng Hà và xây dựng nên nền văn minh đầu tiên ở đây.Đầu thiên niên kỉ III TCN người Accat thuộc tộc Sêmit từ thảo nguyên Xyri cũng tràn vào xâm nhập và lập nên quốc gia Accátnổi tiếng. Cuối thiên niên kỉ III TCN, người Amôrit từ phía tây Lưỡng Hà lại tràn vào xâm nhập, chính họ đã tạo nên quốc giacổ Babilon nổi tiếng trong lịch sử Lưỡng Hà. Ngoài ra còn có một số bộ lạc thuộc nhiều ngữ hệ khác nhau cũng tràn vào xâmnhập trong quá trình lịch sử. Qua hàng ngàn năm lịch sử, các tộc người này hoà nhập lẫn nhau, tạo ra một cộng đồng dân cưổn định, cùng đóng góp xây dựng nên nền văn minh rực rỡ ở khu vực Tây Á.2.1.2. Sơ lược quá trình lịch sử:Lịch sử vùng Lưỡng Hà có thể chia ra làm các thời kì chính sau:• Thời kì hình thành những thành bang đầu tiên của người Sumer: từ đầu thiên niên kỉ III TCN đến giữa thiên niên kỉ IIITCN.• Hình thành thành bang Accat: cuối thế kỉ XXIV đến cuối thế kỉ XXIII TCN• Vương triều III của Ua: 2132 – 2024 TCN.• Vương quốc cổ Babilon: đầu thế kỉ XIX TCN đến năm 729 TCN.• Vương quốc tân Babilon và Ba Tư: năm 626 TCN đến 328 TCN.2.2 NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH LƯỠNG HÀ CỔ ĐẠI:2.2.1. Chữ viết , văn học:Từ cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN, người Lưỡng Hà đã sáng tạo ra chữ tượng hình. Đầu tiên chữ viết của họ lànhững hình vẽ, về sau họ đơn giản thành những nét vạch có ý nghĩa tượng trưng cho một hình vẽ nào đó. Họ thường dùng đầucây sậy vót nhọn vạch lên những tấm đất sét còn mềm để lại dấu vết như hình những chiếc đinh. Vì vậy người ta hay gọi làchữ hình đinh, chữ hình góc, hay chữ tiết hình. Ngày nay, người ta còn lưu giữ được khoảng 2200 tấm sách bằng đất sét ởnhà bảo tàng của thành phố Ninivơ ( kinh đô của đế quốc Atxiri xưa kia ).Chữ tiết hình do người Sumer phát minh ra đầu tiên, về sau nhiều dân tộc ở Lưỡng Hà đều sử dụng và có biến đổi. Chữ tiếthình trở thành thứ chữ để giao tiếp giữa các dân tộc ở Tây Á thời cổ đại. Về sau, người Phênixi, một dân tộc chuyên buônbán quanh Địa Trung Hải thời đó đã dựa vào chữ hình góc của người Lưỡng Hà, một phần chữ tượng hình của người Ai
Cập cổ đã đặt ra hệ thống chữ cái A, B … Từ chữ Phênixi đã hình thành ra chữ Hy Lạp cổ. Từ chữ Hy Lạp cổ đã hình thành rachữ Latinh và chữ Slavơ và từ đó hình thành nên chữ viết của nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay.Các thể loại văn học chính ở Lưỡng Hà thời cổ thường là các thần thoại, anh hùng ca. Tiêu biểu là các truyện Khai thiên lậpđịa, Nạn hồng thuỷ, Gingamet .2.2.2. Tôn giáo:Thời kì đầu người Lưỡng Hà theo đa thần giáo, mỗi nơi có một vị thần riêng. Có nơi cùng một lúc thời nhiều thần. Họ thờicác lực lượng tự nhiên như thần Trời ( Anu ), thần Mặt Trời ( Samat ), thần Đất ( Enlin ), thần Biển ( Ea ), thần Ái Tình (Istaro)…Về sau, cùng với sự xác lập quyền lực tối cao của hoàng đế, thần Macđúc ( Mardouk ) đã trở thành vị thần chung cho toànđế quốc. Thần Samat được coi là con của thần Mặt Trăng (vì người Sumer cho rằng ngày là do đêm sinh ra ), Samat chuyênchịu trách nhiệm về tư pháp ( Trên cột đá ghi bộ luật của Hammurabi có khắc hình thần Samat đang trao bộ luật cho
Hamurabi để vua thay thần trị dân ).2.2.3. Nhà nước và pháp luật:Nhà nước ban đầu của người Sumer được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế, đứng đầu là nhà vua được gọi là
Patêsi nắm tất cả các quyền lực tối cao, lời nói của vua là luật pháp. Đến thời vương quốc Hammurabi thì tổ chức bộ máynhà nước tương đối hoàn thiện.Thế kỉ XVIII TCN, dưới thời Hammrabi ông cũng cho ra đời một bộ luật, bộ luật này gồm 282 điều khoản, được khắc trên mộttấm đá cao 2m25, rộng 2m. Đây là bộ luật cổ nhất thế giới mà con người ngày nay biết được.2.2.4. Nghệ thuật, kiến trúc:Ở Lưỡng Hà ít gỗ đã, các công trình kiến trúc ở đây phần lớn được xây dựng bằng gạch nhưng cũng rất nguy nga, hùng vĩ.Nổi bật nhất trong nghệ thuật kiến trúc Lưỡng Hà là thành cổ Babilon và vườn treo Babilon được xây dựng vào khoảng thế kỉ
VII TCN.Thành Babilon (ở phía nam Batđa ngày nay )được xây bằng gạch có chu vi 16 km, cao 30 m, dày từ 6m đến 8,5m và có 7cửa. Cổng thành Isơta được bọc đồng và trang trí bằng những bức phù điêu rất sinh động.Vườn treo Babilon được người Hy Lạp cổ đại xếp vào một trong bảy kì quan thế giới. Đây là một khu vườn được xây vươnlên trời xanh, cao 77m và gồm có 4 tầng. Trên mỗi tầng có trồng những loại hoa thơm cỏ lạ sưu tầm từ Ai Cập tới Ấn Độ.Nước chảy róc rách, cây xanh mát mắt, chim hót véo von. Tây Á cảnh quan phần lớn là núi và sa mạc, những đoàn lái buôntrên “ con đường tơ lụa” khi đi đến đây thì thật là gặp cảnh thiên đường dưới hạ giới.2.2.5. Khoa học tự nhiên:Về toán học
Ban đầu người Sumer sử dụng hệ đếm cơ số 5, về sau nhiều tộc người ở Lưỡng Hà sử dụng đồng thời cả cơ số 10 và cơsố 60. Ngày nay, chúng ta còn chịu ảnh hưởng của họ qua việc chia độ trên vòng tròn và chia thời gian.Về hình học
Người Lưỡng Hà cổ đã biết tính diện tích các hình hình học đơn giản, đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giácvuông. Họ đã biết tính phân số , luỹ thừa, khai căn bậc 2 và căn bậc 3; đặc biệt là họ đã giải được phương trình 3 ẩn số.Về thiên văn học
Người Lưỡng Hà cổ lập ra khá nhiều đài để quan sát thiên văn, các nhà thiên văn hồi đó còn là các nhà chiêm tinh học. Họcũng chia bầu trời làm 12 cung hoàng đạo, đã tính trước được nhật thực và nguyệt thực. Họ làm ra lịch dựa vào Mặt Trăng,một năm của họ cứ một tháng 29 ngày lại một tháng 30 ngày. Như vậy sau 12 tháng chỉ có 354 ngày, còn thiếu so với nămdương lịch. Để khắc phục hạn chế này , người ta đã biết thêm vào tháng nhuận.Về Y học
Người Lưỡng Hà đã biết cách chữa trị các bệnh khác nhau về tiêu hoá, thần kinh, hô hấp và đặc biệt là bệnh về mắt. Y họcđã chia thành nội khoa, ngoại khoa, họ cũng đã biết giải phẫu. Thần bảo trợ cho Y học là thần Ninghizita với hình tượng conrắn quấn quanh cây gậy mà ngày nay ngành y ở một số nước vẫn lấy làm biểu tượng.III. Văn minh Arập3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN MINH ARẬP:3.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư:Bán đảo Arập phần lớn là núi và sa mạc, chỉ có một ít đồng cỏ thưa thớt. Tại bán đảo này chỉ có vùng Yêmen ở tây nam bánđảo là có nguồn nước. Chính vì vậy, thời cổ đại, khi hai vùng lân cận là Ai Cập, Lưỡng Hà đã bước vào xã hội văn minh thì ởbán đảo Arập, với dân cư thưa thớt vẫn sống theo chế độ bộ lạc quanh các ốc đảo.Dân cư ở đây là các bộ lạc có nguồn gốc người Sêmít, một tộc người chuyên sống bằng nghề săn bắn, du mục cuối thờinguyên thuỷ, đầu thời cổ đại.Do nằm ở trên con đường buôn bán Á – Phi – Âu, những người dân ở bán đảo Arập thời cổ đại, với khả năng chịu khổ cựctrên sa mạc, thuộc đường đi nên họ đã trở thành những người chuyên chở hàng thuê trên những con đường sa mạc. Tới thếkỉ VII, nhờ kết hợp chăn nuôi với buôn bán nên ở bán đảo Arập kinh tế đã khá phát triển. Một số thành phố đã xuất hiện như
Mecca, Yatơrip. Nhưng nhìn chung, cả bán đảo Arập còn đang bị chia xẻ bởi hàng trăm bộ lạc với những phong tục, tôn giáokhác nhau. Vấn đề đặt ra lúc này là cần phải thống nhất toàn bộ bán đảo để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, điều đó đãđược thực hiện bởi một người có tên là Môhamét.3.1.2. Sự hình thành và tan rã của đế chế Arập:Môhamét suy nghĩ, muốn thống nhất toàn bộ bán đảo Arập thì phải có một hệ tư tưởng thống nhất, từ đó ông đã đề xướng rađạo Hồi (Islam).Xuất thân từ một cậu bé chăn cừu cực khổ, chuyên đi theo những đoàn lái buôn xuyên qua các sa mạc khắp vùng Tây Á,Môhamét đã học được nhiều điều.Năm 610 ông bắt đầu truyền đạo ở Mecca. Số tín đồ theo ông ngày càng đông nên ông đã bị các tăng lữ, quí tộc ở Meccatruy nã gắt gao.Năm 622 ông bỏ chạy từ Mecca lên phía bắc tới Yathrib, cách Mecca 400km. Thành phố Yathrib sau này được đổi tên là
Medina, có nghĩa là thành phố của nhà Tiên tri.Từ năm 622 đến năm 630 Môhamét xây dựng lực lượng. Đến năm 630 ông kéo 10 000 tay gươm về vây thành Mecca. Liệusức chống không nổi, giới quí tộc Mecca mở cửa xin hàng và chấp thuận tin theo đạo Hồi. Môhamet phế bỏ tất cả các biểutượng của tôn giáo đa thần trước kia, chỉ giữ lại tảng đá đen trong ngôi đền Kaaba và ông giải thích đó là biểu tượng củathánh Ala.Đầu năm 632, đại hội Hồi giáo đầu tiên đã diễn ra ở Mecca. Tháng 6/632 Môhamet qua đời và được an táng tại Medina.Sau khi Môhamet qua đời, những người kế tục Môhamet ( gọi là Khalif ) tìm mọi cách mở rộng lãnh thổ chịu ảnh hưởng củađạo Hồi. Từ thế kỉ VII tới cuối thế kỉ VIII, Arập từ một quốc gia đã phát triển thành một đế quốc bao trùm toàn bộ vùng đất từlưu vực sông Ấn qua Tây Á, Bắc Phi, tới bờ Đại Tây Dương.Nhưng từ giữa thế kỉ VIII, đế chế Arập đã bị chia rẽ thành nhiều dòng quí tộc, sự thống nhất không còn như trước. Năm 1258,quân Mông Cổ đánh chiếm Batđa (Bagdad), kinh đô của đế quốc Arập lúc đó. Đế quốc Arập bị diệt vong.3.2. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH ARÂP:3.2.1. Tôn giáo:Điểm đáng chú ý nhất của văn hoá Arập là đạo Islam. Đạo Islam ta thường hay gọi là đạo Hồi vì hầu hết dân tộc Hồi ở Trung
Quốc theo đạo này.Islam theo ngôn ngữ Arập có nghĩa là “phục tùng”, “tuân theo”. Giáo lí của đạo Islam nằm trong bộ kinh Koran, gồm tất cả 30quyển, 114 chương.Trong kinh Koran, luân lí và luật pháp, hoà trộn làm một . Theo Môhamet, kinh Koran là ghi lại những lời truyền dạy của thánh
Ala.Giáo lí của đạo Hồi gồm có 6 tín ngưỡng lớn ( Lục tín ), đó là:Tin chân thánh: Chỉ tin duy nhất một thánh Ala. Ngoài thánh Ala, không công nhận một đấng thiêng liêng nào khác.Tin thiên sứ: Theo kinh Koran thì thiên sứ do thánh Ala tạo ra từ ánh sáng . Có nhiều thiên sứ, mỗi thiên sứ cai quản về mộtcông việc, và ghi chép về tất cả những hành vi tốt, xấu của con người.Tin kinh điển: Bộ kinh điển duy nhất đáng tin, lấy đó làm thước đo mọi sự việc, đó là kinh Koran.Tin sứ giả: Mohamet là sứ giả của thánh Ala phái xuống để truyền giảng những điều dạy của thánh Ala. Mọi điều truyền giảngcủa Môhamet đều là chân lí.Tin tiền định: Các tín đồ của đạo Hồi tin rằng số phận của mỗi con người đều do thánh Ala an bài, con người không thểcưỡng lại được, đó là định mệnh.Tin kiếp sau: Các tín đồ Hồi giáo tin rằng, sau khi chết đi con người sẽ sống ở một thế giới khác và chịu sự phán xét củathánh Ala vào ngày tận thế.Về nghĩa vụ, đạo Hồi còn qui định:Chỉ thừa nhận có thánh Ala và tuyệt đối tin tưởng vào thánh Ala. Môhamet là sứ giả của thánh Ala và là vị tiên tri cuối cùng.Hàng ngày phải cầu nguyện 5 lần vào sáng, trưa, chiều, tối, và nửa đêm.Hàng năm tới tháng Ramadan phải trai giới một tháng. Trong tháng này, từ lúc mặt trời mọc tới lúc mặt trời lặn, tuyệt đốikhông được ăn, uống. Nhưng những người già, người bệnh, phụ nữ có thai, trẻ em dưới 10 tuổi thì được miễn.Phải làm việc thiện, bố thí cho người nghèo và trẻ mồ côi. Khalifa thứ hai là Omar có nói “Nhờ cầu nguyện chúng ta đi đếnđược nửa đường tới Thánh, nhờ trai giới, chúng ta tới được cửa Thiên cung của Ngài, nhờ bố thí, chúng ta sẽ vào được
Thiên cung.”Nếu ai có điều kiện, ít nhất trong đời phải hành hương về Thánh địa Mecca một lần. Người nào hoàn thành công cuộc hànhhương này được coi là đã đắc đạo và được trao danh hiệu “Hadia” . Những Hadia được cộng đồng Hồi giáo ở quê hươngrất kính nể. ( Có lẽ xưa kia đi bộ qua sa mạc để hành hương về Thánh địa Mecca không dễ dàng như đi ôtô, máy bay nhưbây giờ ).Ngoài ra đạo Hồi còn có một số qui định như: cấm ăn thịt heo, cấm uống rượư, không thờ các tranh, tượng Thánh. Đàn ôngai cũng phải lấy vợ, ít nhất một lần, nhiều là bốn lần.3.2.2. Văn học nghệ thuật:Bộ kinh Koran không chỉ là một bộ kinh thánh mà còn là một tác phẩm văn hoá đồ sộ. Trong kinh Koran chứa đựng nhữngtruyền thuyết, những câu chuyện lịch sử, những lời truyền giảng của Môhamet, cả một số cách chữa bệnh… Chính nhờ bộ kinh
Koran mà chữ viết của các quốc gia theo đạo Hồi ở Tây Á và Bắc Phi được thống nhất.Một nghìn lẻ một đêm là một tác phẩm văn học vĩ đại của thế giới Arập. Tác phẩm này còn là một tác phẩm văn học vĩ đạicủa văn học thế giới. Chính vì vậy, dù là nước theo Hồi giáo hay không, tác phẩm Một nghìn lẻ một đêm vẫn được người dânưa thích. ( 1001 còn chứa đựng một tính chất toán học dí dỏm, nó chia hết cho cả 7, 11, và 13 ; đó là những số nguyên tố )Về nghệ thuật, do đạo Hồi cấm vẽ tranh, tạc tượng nên những tài hoa của nghệ thuật Hồi giáo chỉ còn đất thể hiện qua cáccông trình kiến trúc và các tấm thảm.Nghệ thuật kiến trúc Hồi giáo cũng tạo ra nhiều công trình kiến trúc độc đáo, có giá trị cao trong kho tàng những công trìnhkiến trúc nhân loại. Nhiều cung điện, thánh đường với những mái vòm, tháp nhọn, những hàng cột mảnh, ở trong được trangtrí bằng những đường hình học ( vì không được vẽ tranh, tạc tượng. )3.2.3. Khoa học tự nhiên:Trong quá trình mở rộng lãnh thổ đế quốc của mình, những người cầm đầu đế quốc Arập cũng rất có ý thức lưu giữ, thu thậpvà phát triển những giá trị tinh thần. Nhờ đó mà rất nhiều tác phẩm có giá trị của nhân loại có từ thời cổ đại lại được lưu giữdưới những dòng chữ Arập. Kinh Cựu ước, nhiều tác phẩm của Arixtôt, Platôn… cũng được các nhà thông thái Arập dịch ra.Khi còn sống, Môhamet cũng đánh giá rất cao những giá trị tinh thần, Ông đã từng nói “Mực của nhà thông thái còn quí hơnmáu của kẻ tử vì đạo”. Các tác phẩm dịch thuật hồi đó được trả bằng vàng theo trọng lượng cuốn sách.Về Toán học, người Arập tiếp tục phát triển môn đại số, hình học, lượng giác và hoàn thiện hệ thống chữ số thập phân mà họđã tiếp thu được từ người Ấn Độ. Các khái niệm sin, cosin, tang , cotang, là do chính các nhà toán học Arập đặt ra.Về Vật lí, nhà thông thái Al Haitham của Arập đã viết ra cuốn “Sách quang học” được coi là cuốn sách có tính chất khoa họcnhất thời trung đại.Về Hoá học, người Arập đã biết chế tạo ra nồi nước cất để tạo ra nước tinh khiết sử dụng trong các thí nghiệm hoá học. Họcũng biết nấu rượư Rum từ đường mía.Về Sinh học, họ đã biết ghép cây để tạo ra những giống cây trồng mới.Về Y học, họ đã biết chữa nhiều loại bệnh nội, ngoại khoa nhưng đặc biệt họ chú ý về nhãn khoa.3.2.4. Giáo dục:Người Arập cũng rất chú trọng đến giáo dục. Môhamet đã từng nói “ Tìm hiểu và mở mang tri thức là đang đi trên con đườngtới với Tháng
Ala.”Trong thời kì hùng mạnh của mình, những người cầm đầu đế quốc Arập đã xây dựng 3 trường đại học lớn ở Cairo (Ai Cập),Baghdad (Irăc), và Cordou (Tây Ban Nha).Họ tập trung những thanh niên ưu tú trên toàn đế quốc về đây học tập. Trường học không phải chỉ dạy kinh Koran mà còn dạycả lịch sử, đạo đức, pháp luật, văn học, toán học và thiên văn…Ngoài ra còn phải kể đến vai trò trung gian của họ. Chính nhờ người Arập mà những kĩ thuật làm giấy, thuốc súng, la bàn,nghề in của Trung Hoa mới được truyền sang Châu Âu; nhiều tác phẩm triết học của Hy Lạp, La Mã đã được truyền sangphương Đông; chữ số Ấn Độ, kĩ thuật dệt thảm, thuộc da của Siria thông qua các lái buôn Arập mà truyền bá khắp Á – Âu.Chương II: VĂN MINH ẤN ĐỘI. Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ1. Điều kiện tự nhiên, dân cư:Bán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán đảo bị chắn bởi dãy núi Hymalaya. Từ bên ngoài vàoẤn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các con đèo nhỏ ở tây-bắc Ấn. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương.Hàng năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Ganges) lại đem phù sa tớibồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn.Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại gồm cả vùng đất ở các nước Ấn Độ, Pakixtan, Nêpan, Bănglađét ngày nay.Về cư dân, người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Đraviđa. Ngày naynhững người Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN có nhiều tộcngười Aria tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau này, trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc người khác như người
Hy Lạp, Hung Nô, Arập, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ do đó cư dân ở đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu.1.2. Các giai đoạn lịch sử chính:Thời kì văn minh lưu vực sông Ấn ( Khoảng 3000 năm đến 1500 năm TCN ):Đây là thời kì người Đraviđa đã xây dựng nên những nền văn minh đầu tiên ở lưu vực sông Ấn. Trước kia người ta cũngkhông biết nhiều về giai đoạn lịch sử này. Mãi đến năm 1920, nhờ phát hiện ra dấu tích hai thành phố cổ ở Harappa và
Môhenjô Đarô người ta mới biết về nó. Ở đây, qua các di vật khảo cổ người ta có thể suy ra phần nào sự phát triển kinh tế,văn hoá, và đây là thời kì đã xuất hiện bộ máy nhà nước. Còn về lịch sử tương đối cụ thể của nó thì chưa biết. Người ta tạmđặt cho nó cái tên là nền văn hoá Harappa-Môhenjô Đarô . Có người gọi đây là nền văn minh sông Ấn.Thời kì Vêđa ( Khoảng 1500 năm TCN đến thế kỉ VI TCN ):Đây là thời kì những bộ lạc du mục người Aria từ Trung Á tràn vào xâm nhập Bắc Ấn. Thời kì này được phản ánh trong bộkinh Vêđa cho nên được gọi là thời kì Vêđa. Đây là thời kì có hai vấn đề quan trọng ảnh hưởng lâu dài đến lịch sử Ấn Độ saunày: đó là vấn đề đẳng cấp ( Vacna ) và đạo Balamôn.Giai đoạn từ thế kỉ VI TCN đến thế kỉ XII:Từ thế kỉ VI TCN Ấn Độ mới có sử sách ghi chép. Lúc đó, ở miền Bắc Ấn có tới 16 nước trong đó vương quốc Mađaga ởhạ lưu sông Hằng là nước hùng mạnh nhất. Năm 327 TCN, Ấn Độ bị đội quân của Alêchxănđrơ xâm lược trong một thời gianngắn.Ấn Độ từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XIX:Trong giai đoạn này, Ấn Độ bị người Apganixtan theo đạo Hồi xâm nhập, sau đó, thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII lại bị người
Mông Cổ xâm lược. Người Mông Cổ đã lập ra ở đây triều Môgôn. Đến giữa thế kỉ XIX, Ấn Độ bị Anh xâm lược tới năm1950 mới giành độc lập.II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ấn Độ2.1. Chữ viết, văn học:Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ đượckhoảng 3000 con dấu có khắc những kí hiệu đồ hoạ.Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng đá có khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami,thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.Hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana. Mahabharata là bản trường ca gồm 220 000 câuthơ. Bản trường ca này nói về một cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là một bộ“bách khoa toàn thư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó.Ramayana là một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và công chúa Sita. Thiên tìnhsử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Nam Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắncó ảnh hưởng từ Ramayana.Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều tư tưởng được gặp lại trong ngụ ngôn củamột số dân tộc Á-Âu.2.2. Nghệ thuật:Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đạihầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđugiáo, Phật giáo, Hồi giáo.Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùađược đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, các gian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên váchhang có những bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và được xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII -XI. Tiêu biểu cho các công trình Hinđu giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồnước và những cánh đồng.Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vào khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahanđược xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.2.3. Khoa học tự nhiên:Về Thiên văn, người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy nămbình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5 năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số mà ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góplớn nhất của họ là đặt ra số không, nhờ vậy mọi biến đổi toán học trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây Âu vì vậymà từ bỏ số La Mã mà sử dụng số Arập trong toán học.) Họ đã tính được căn bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu biết về cấp số,đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác. Pi = 3,1416.

Xem thêm :   Mùa Hạ Tuyệt Vời; Giáo Án Khám Phá Mùa Hè 3 Tuổi Chủ Đề Mùa Hè
giáo trình lịch sử văn minh thế giới
-->

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Giáo Trình Lịch Sử Văn Minh Thế Giới, Thuvien Pdf Lịch Sử Văn Minh . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

By Chaolong TV

Chaolong TV trang web xem livestream bóng đá trực tiếp miễn phí tất cả các giải đấu hàng đầu thế giới. Xem bóng đá trực tiếp tốc độ cao chất lượng 4k, không quảng cáo, bình luận tiếng việt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *