Rate this post

Soạn Sử 12 Bài 22 giúp các em học sinh lớp 12 tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết về Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973). Đồng thời trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 188.

Bạn đang xem: Lý thuyết lịch sử 12 bài 22

Lịch sử 12 Bài 22 được biên soạn bám sát theo chương trình SGK trang 177-188. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức để học tốt môn Lịch sử. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Soạn Sử 12 bài 22 trang 188

Lý thuyết Sử 12 bài 22Giải bài tập Lịch sử 12 trang 188

Lý thuyết Sử 12 bài 22

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

a. Âm mưu

– Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.

– Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân Mỹ, đồng minh và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu)

b. Thủ đoạn

– Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.

– Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến. (vùng “đất thánh Việt Cộng”) hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.

2. Chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mỹ

Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.

a. Quân sự

* Trận Vạn Tường (Quãng Ngãi)

Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều xe tăng, nhiều máy bay…..

Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.

* Cuộc tấn công 2 mùa khô

– 1965 – 1966:

+ Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân chủ lực giải phóng

+ Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.

– 1966 – 1967

+ Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

+ Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1231 máy bay.

b. Chính trị

– Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

– Uy tín Mặt trận Dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.

3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968

a. Hoàn cảnh lịch sử

– Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta

– Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.

* Mục tiêu

– Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ và đồng minh.

– Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sai gòn, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán rút quân.

b. Diễn biến: 3 đợt

– Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lỵ.

– Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Toà đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, Đài phát thanh…).

– Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

– Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.

* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9)

Đây là một đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng, nhưng do lực lượng của địch còn mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề, trong đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):

Xem thêm :   Giải Mã Giấc Mơ Rụng Răng Và 12 Điềm Báo Ở Đời Sống Thật, Mơ Rụng Răng Có Sao Không

* Hạn chế: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta”

c. Ý nghĩa

– Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.

– Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

Giải bài tập Lịch sử 12 trang 188

Câu 1

Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.

Lời giải:

* Giống nhau:

– Tính chất: đều là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới nhằm chiếm đất giành dân và đặt ách thống trị thực dân mới của Mĩ.

– Thủ đoạn: đều tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam, đồng thời phá hoại miền Bắc, có sự phối hợp trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.

* Khác nhau

Đặc điểm

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”

Lực lượng tham chiến

Gồm 3 loại quân: quân Mĩ (giữ vai trò quan trọng), quân Đồng Minh và quân đội Sài Gòn

Gồm 3 loại quân: quân đội Sài Gòn (chủ yếu), quân Mĩ và quân Đồng Minh (tham chiến giai đoạn đầu)

Vai trò của người Mĩ trên chiến trường

Chỉ huy, cố vấn, tham chiến trực tiếp

Chỉ huy, cố vấn, tham chiến (giai đoạn đầu)

Quy mô, mức độ ác liệt

– Quy mô lớn hơn “chiến tranh đặc biệt”, mở rộng ra cả miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại.

– Ác liệt hơn “chiến tranh đặc biệt” giai đoạn trước đó.

– Quy mô lớn hơn, toàn diện hơn “chiến tranh cục bộ”, mở rộng ra toàn Đông Dương và thế giới (bằng thủ đoạn ngoại giao).

– Ác liệt nhất

Câu 2

Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?

Lời giải:

*Giai đoạn 1965 – 1968:

– Khẩu hiệu: “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

– Xây dựng tuyến đường vận chuyển Bắc – Nam và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.

– Cung cấp hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác…cho miền Nam.

* Giai đoạn 1968 – 1973:

– Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam và cho cả chiến trường Lào, Campuchia.

– Trong 3 năm (1969 – 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi là nhập ngũ bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia; khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước đó…

Câu 3

Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam – Lào – Camphuchia? Kết quả ra sao?

Lời giải:

– Thủ đoạn của Mĩ:

+ Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

+ Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia ngày 18 – 3 – 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương

– Kết quả:

+ Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia ( từ tháng 4 đến 6 – 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.

+ Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược Đông Dương được giữ vững.

Với bài học, các em sẽ được tích lũy thêm kiến thức lịch sử Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1973, đây làgiai đoạn nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất.

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quôc Mĩ ở miền nam (1965 – 1968)

1.2. Miền bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)

1.3.Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa chiến tranh“ của Mĩ (1969 – 1973)

1.4.Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969 – 1973)

1.5.Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam

2. Luyện tập và củng cố

2.1. Trắc nghiệm

2.2. Bài tập SGK

3. Hỏi đáp Bài 22 Lịch Sử 12

– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên Mĩ hơn 0,5 triệu.Mĩ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.Với ưu thế về quân sự, Mĩ cho mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) nhằm “bình định” vùng “đất thánh Việt Cộng.- Chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ”của Mĩ
Mùa khô thứ nhất: 1965 – 1966Mĩ huy động 72 vạn quân (hơn 22 vạn Mĩ và đồng minh) mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhằm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại Quân chủ lực giải phóng.Với phương thức tác chiến, tiến công khắp mọi nơi, quân dân ta loại khỏi vòng chiến 104.000 địch, bắn rơi 1430 máy bay.Mùa khô thứ hai: 1966 – 1967Mĩ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mĩ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.Quân dân ta loại khỏi vòng chiến 151.000 địch, bắn rơi 1231 máy bay.Ở nông thôn, quần chúng được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đứng lên đấu tranh chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”Ở thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động, học sinh, sinh viên… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đò quyền tự do dân chủ.

Xem thêm :   Phụ Huynh Hoảng Hốt Khi Trẻ Khám Phá Cơ Thể Con Người, Khám Phá Cơ Thể Người

⇒Vùng giải phóng mở rộng, uy tín Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

– Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta
Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mĩ.Ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị
Mục tiêu
Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mĩ, đồng minh.Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải tiến hành đàm phán rút quân về nước.Diễn biến: 3 đợt
Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ), chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

1.2. Miền bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)

– Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
Phá tiềm lực kinh tế – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.- Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương
Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
Sản xuất
Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/1ha/1 năm).Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống.Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.Làm nghĩa vụ hậu phương
Vì miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến.Trong 4 năm (1965 – 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hóa tại vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thực phẩm thuốc men… tăng gấp 10 lần so với trước.
– Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”“Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.Mở rộng xâm lược Campuchia, Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.Mĩ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.- Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương, vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán.Thắng lợi về chính trị
Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.Buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).

1.4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969 – 1973)

– Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội
Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.Công nghiệp: nhiều cơ sở công nghiệp khôi phục, nhiều công trình được xây dựng, giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.Giao thông vận tải: được khẩn trương khôi phục.Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hội và phát triển; đời sống nhân dân ổn định.- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

Xem thêm :   Cảnh đẹp miền tây nam bộ nhìn là muốn checkin ngay, những điều làm nên nét đẹp của miền tây nam bộ

⇒Được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”

Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.1969 – 1971, hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia.Năm 1972, 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang.
– Hoàn cảnh
Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Xem thêm: Soạn Ôn Tập Văn Học Trung Đại Việt Nam (Trang 76), Soạn Bài Ôn Tập Văn Học Trung Đại Việt Nam

Các em cần nắm những kiến thức quan trọng sau đây:

Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quôc Mĩ ở miền nam (1965 – 1968)Miền bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa chiến tranh“ của Mĩ (1969 – 1973)Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 22cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.

Câu 1:Điểm nào trong các điểm sau đây là điểm khác nhau giữa Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt”?

A.Sử dụng lực lượng quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu và tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc
B.Sử dụng cố vấn Mĩ, vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mĩ
C.Là loại hình chiến tranh thực dân mới nhằm chống lại cách mạng miền Nam
D.Tất cả các điểm trên
A.Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đủ sức đương đầu và đánh bại quân viễn chinh Mĩ
B.Lực lượng vũ trang miền Nam đã trưỏng thành nhanh chóng
C.Quân viễn chinh Mĩ đã mất khả năng chiến đấu
D.Cách mạng miền Nam đã giành thắng lợi trong việc đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ

Câu 3:

Cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965-1966) của Mĩ kéo dài trong bao lâu, với bao nhiêu cuộc hành quân lớn nhỏ?

A.5 tháng, với 540 cuộc hành quân
B.6 tháng, với 450 cuộc hành quân
C.7 tháng, với 550 cuộc hành quân
D.4 tháng, với 450 cuộc hành quân

Câu 4-10:Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!

Bài tập Thảo luận 1 trang 177 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 2 trang 177 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 1 trang 180 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 2 trang 180 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 1 trang 183 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 2 trang 183 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 1 trang 185 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận 2 trang 185 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập Thảo luận trang 187 SGK Lịch sử 12 Bài 22

Bài tập 1 trang 188 SGK Lịch sử 12

Bài tập 2 trang 188 SGK Lịch sử 12

Bài tập 3 trang 188 SGK Lịch sử 12

Bài tập 1.1 trang 117 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.2 trang 118 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.3 trang 118 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.4 trang 118 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.5 trang 118 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.6 trang 118 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.7 trang 119 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.8 trang 119 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.9 trang 119 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.10 trang 119 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.11 trang 119 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.12 trang 120 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.13 trang 120 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.14 trang 120 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.15 trang 120 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 1.16 trang 120 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 2 trang 121 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 3 trang 121 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 4 trang 122 SBT Lịch Sử 12

Bài tập 5 trang 122 SBT Lịch Sử 12

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục
Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử
baigiangdienbien.edu.vnsẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

— Mod Lịch Sử 12 HỌC247

*

NETLINK

Bài học cùng chương

Lịch sử 12 Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Lý thuyết lịch sử 12 bài 22 . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

By Chaolong TV

Chaolong TV trang web xem livestream bóng đá trực tiếp miễn phí tất cả các giải đấu hàng đầu thế giới. Xem bóng đá trực tiếp tốc độ cao chất lượng 4k, không quảng cáo, bình luận tiếng việt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *